Thứ Ba, 13 tháng 3, 2018

// //

THẰN LẰN

Thằn lằn là một nhóm thuộc lớp bò sát có vảy, với gần 3800 loài phân bố trên khắp các châu lục trừ Nam cực và một số quần đảo trên đại dương. Nhóm này được công nhận là 1 phân bộ của loài Larcetilia, được định nghĩa là tất cả các thành viên hiện có của loài Lepidosaurian (các loài bò sát với các lớp vảy chồng chéo), mà không phải là sphenodonts (tức là, tuatara) hay rắn. Trong khi tất cả các loài rắn đều được công nhận là thuộc vào phylogenetically trong khi loài thằn lằn aguimorph phát triển từ đó, loài sphenodonts là nhóm thuộc cùng một họ với loài có vảy, lớn hơn nhóm đơn ngành, bao gồm cả loài thằn lằn và rắn.
Thằn lằn là loài có chi và tai ngoài trong khi loài rắn thiếu cả hai đặc điểm này.Tuy nhiên, bởi vì chúng được định nghĩa tiêu cực rằng thằn lằn và rắn không có những đặc điểm phân biệt và được xem là 1 nhóm. Thằn lằn và rắn có cùng một dạng xương di chuyển là xương vuông dùng để phân biệt chúng với loài spenodonts, có thái dương nguyên thuỷ và rắn hơn. Một số loài thằn lằn có thể tháo đuôi mình để thoát khỏi kẻ thù, hành động này gọi là sự tự cắt, nhưng đặc điểm này không phải loại thằn lằn nào cũng có. Tầm nhìn, bao gồm cả màu sắc được phát triển tốt trong đa số các loài thằn lằn, và đa phần có sự liên hệ với ngôn ngữ cơ thể hay màu sắc tươi sáng cũng như các kích thích tố trên cơ thể chúng.
Chiều dài của một con thằn lằn trưởng thành thường nằm vào khoảng một vài cm cho một số loại tắc kè hoa và tắc kè và khoảng gần 3 mét đối với những loại thằn lằn to lớn như rồng Komodo. Một số loài kỳ đà đã tuyệt chủng đạt kích thước rất lớn. Như loài mosasaurs sống dưới nước đã tuyệt chủng và đạt được chiều dài là 17 mét và loài thằn lằn khổng lồ Megalania prisca được ước tính là dài khoảng 7 mét.

Các chức năng sinh lý.

Tầm nhìn rất quan trọng đối với đa số các loại thằn lằn, được dùng cho việc định vị con mồi cũng như giao tiếp, và do vậy nên nhiều loài thằn lằn có tầm nhìn màu rất chính xác. Hầu hết các loài thằn lằn chủ yếu dựa vào ngôn ngữ cơ thể, sử dụng tư thế, cử chỉ, và các cử động để xác định lãnh thổ, giải quyết những sự tranh chấp và thu hút bạn tình. Một số loài thằn lằn cũng sử dụng màu sắc tươi sáng, óng ánh như các mảng đốm trên bụng của loài Sceloporus. Những màu này thường dễ bị phát hiện bởi động vật săn mồi, do đó, chúng thường ẩn bên dưới hay giữa các lớp vảy và chỉ để lộ ra khi cần thiết.
Một sự cải tiến tiêu biểu cho lĩnh vực này là phần da có màu sáng ngay trên cổ, chúng thường được ẩn giữa những miếng vảy. Khi cần hiện ra loài thằn lằn sử dụng phần xương móng ở cổ họng của chúng mở ra một cái vành dọc lớn ở lớp da bên dưới đầu được sử dụng cho việc giao tiếp. Loài Anoles đặc biệt nổi tiếng với kiểu biểu thị này, mỗi loài có một màu đặc trưng riêng, , bao gồm cả loại da chỉ hiển thị dưới tia cực tím (UV), cũng như một số loại thằn lằn có thể thấy tia cực tím.

Sự tiến hoá và các mối quan hệ.

Việc lưu giữ cơ thể mẫu của bò sát dạng màng ối của thằn lằn làm cho nó trở nên lôi cuốn hơn các loài động vật tương tự, còn sống hay đã tuyệt chủng và cũng là thằn lằn. Tuy nhiên đó không phài là vấn đề và thằn lằn cũng như các loài thú có vảy đều là một phần của 1 nhóm xác định.
Loài động vật có màng ối lớn nhất đã có được vẻ ngoài giống thằn lằn, nhưng đã có 1 hộp sọ vững chắc với những lỗ cho mắt mũi được cho là các đặc điểm của loài anapsid. Loài rùa giữ lại cấu trúc hộp sọ này. Những loài anapsid đầu tiên đã tạo thêm hai nhóm mới với một vài lỗ nữa trên hộp sọ để lấy chỗ cho các neo cơ hàm lớn hơn. Loài Synapsids, chỉ với 1 cửa sổ ở tai giữa, đã tạo ra loài Pelycosaurs rất giống với loài thằn lằn, bao gồm cả loài Dimetrodon và loài Therapsids,còn có loài Cynodonts mà sau này tiến hoá nên loại thú có vú hiện nay.
Loài Diapsis sở hữu 1 cửa sổ tai giữa trước mắt và 1 cái phía sau mắt tiếp tục phân nhánh. Một nhánh là loài Anchosaurs, vẫn còn giữ cấu trúc hộp sọ của loài Diapsis tạo nên sự khó khăn cho việc phân loại các loài động vật, nổi tiếng nhất là loài cá sấu, các loài thằn lằn bay, khủng long và con cháu của chúng, cũng như các loài chim. Các loài Ichthyosaurs và loài Plesiosaurs cũng hình thành từ loài Diapsis cơ sở.
Nhánh của loài Lepidosaur, loài phát sinh nên thằn lằn, bắt đầu giảm đi xương sọ làm cho hộp sọ nhẹ hơn và linh hoạt hơn. Loài Tutara hiện đại giữ hộp sọ cơ bản của loài Lepidosaur, giúp phân biệt chúng với loài thằn lằn mặc dù bề ngoài chúng khá giống nhau. Loài có vảy, bao gồm rắn và tất cả các loài thằn lằn vẫn tiếp tục làm nhẹ hộp sọ bằng cách loại bỏ bớt các phần rìa của phần sọ mở phía dưới.

Sự đa dạng của thằn lằn.

Trong loài Larcertilia ta có thể thấy 4 phân bộ, loài Iguania, Gekkota, Amphisbaenia và loài Autarchoglossa, với các loài thằn lằn bóng mù trong họ Dibamidae có một vị trí không chắc chắn. Trong khi theo truyền thống đã bị loại ra khỏi loại thằn lằn, loài rắn cũng thường đươc phần loại là một nhánh với thứ hạng phân bộ tương tự.
Loài Iguania.
Phân bộ Iguania được tìm thấy ở châu Phi, Nam Á, Australia, và thế giới mới, và các loài cự đà sống trên các đảo ở phía tây Thái Bình Dương, tạo nên một nhóm họ hàng với phần còn lại của loài có vảy.Chúng chủ yếu sống trên cây, và có một lớp nạc thô sơ, lưỡi không thể nắm được, một số có vảy nhưng tình trạng này rõ ràng đã được chỉnh rất nhiều trong loài tắc kè hoa. Nhánh này bao gồm các họ sau:
* Họ Agamidae – Lizards Agamid, Old World thằn lằn sống trên cây
* Họ Chamaeleonidae – tắc kè hoa
* Họ Corytophanidae – Thằn Lằn mũ
* Họ Crotaphytidae – Thằn Lằn có vòng cổ hay đốm
* Họ Hoplocercidae – thằn lằn lùn và cự đà đuôi gai
* Họ Iguanidae – thằn lằn sống trên cây Mỹ, Chuckwallas, cự đà, Iguanids
* Họ Opluridae – cự đà Malagasy
* Họ Phrynosomatidae – Thằn lằn gai Bắc Mỹ
* Họ Polychrotidae – Anoles và dòng họ của chúng
* Họ Tropiduridae – Thằn lằn Tropidurid
Loài Gekkota
Là những thợ săn chủ động, loài gekkota bao gồm 3 họ tổng hợp bao gồm loài tắc kè đặc biệt trên thế giới và loài thằn lằn không chân bàn chân màng ở Autralia và New Zealand. giống như rắn, loài thằn lằn chân màng và những loài tắc kè không có mí mắt. Không giống với rắn, chúng sử dụng lưỡi để rửa đôi mắt rất thường mở của chúng. Trong khi chân tắc kè có một bề mặt  đặc biệt cho phép chúng bám lên kính và chạy trên trần nhà, thì loài chân màng không có tay chân của chúng. Ba họ của phân bộ này là:
* Họ Eublepharidae – Tắc kè mí mắt
* Họ Gekkonidae – Tắc kè
* Họ Pygopodidae – Thằn lằn chân màng
Cuộc đấu tranh với con người.
Hầu hết các loài thằn lằn đều vô hại với con người. Chỉ có loài thằn lằn lớn nhất mới gây ra tử vong ví dụ như những con rồng Komodo, được biết đã từng theo dõi, tấn công và đôi khi gây chết người. Một cậu bé Indo đã chết vì mất máu do một cuộc tấn công năm 2007. Nọc độc của loài quái vật Gila và thằn lăn đính cườm không gây chết người nhưng chúng có thể tao nên nhưng vết thương đau đớn do phần hàm mạnh mẽ. Nhiều loài thằn lằn thường được con người nuôi như thú cưng trong nhà.
Thằn lằn là một biểu tượng đóng vai trò quan trọng mặc dù hiếm khi chúng chiếm ưu thế ở một số nền văn hoá (ví dụ như trong thần thoại của thổ dân Tarrotarro ở Úc). Những người Moche của Peru cổ tôn thờ động vật và thằn lằn thường được mô tả trong nghệ thuật của họ. Theo một truyền thuyết cổ ở Maharashtra, một Monitor của Ấn Độ thường gặp với dây đình kèm được dùng để tạo vảy cho các bước tường của pháo đài Sinhagad trong trận chiến của Sinhagad.
Cự đà xanh thường được những người ở Trung Mĩ và Uromastyx ăn. Tại Bắc Phi, loài Uromastyx được coi như dhaab hay con cá của sa mạc và bị các bộ tộc du mục ăn.
Phân loại.
Phân bộ Lacertilia (Sauria) – (Thằn lằn)
* Họ Bavarisauridae
* Họ Eichstaettisauridae
* Cận bộ Iguania
o Họ Arretosauridae
o Họ Euposauridae
o Họ Corytophanidae (thằn lằn casquehead)
o Họ Iguanidae (cự đà và cự đà đuôi gai)
o Họ Phrynosomatidae (không tai, có gai, cây,mảng da màu bên và sừng)
o Họ Polychrotidae (anoles)
+ Họ Leiosauridae (xem Polychrotinae)
o Họ Tropiduridae (thằn lằn đất neotropical)
+ Họ Liolaemidae (xem Tropidurinae)
+ Họ Leiocephalidae (xem Tropidurinae)
o Họ Crotaphytidae (thằn lằn có khoanh cổ và thằn lằn báo)
o Họ Opluridae (Madagascar iguanids)
o Họ Hoplocercidae (thằn lằn gỗ, đuôi chuỳ)
o Họ Priscagamidae
o Họ Isodontosauridae
o Họ Agamidae (Agamas)
o Họ Chamaeleonidae (tắc kè hoa)
Cận bộ Gekkota
* Họ Gekkonidae (tắc kè)
* Họ Pygopodidae (cụt chân)
* Họ Dibamidae (thằn lằn mù)
Cận bộ Scincomorpha
* Họ Paramacellodidae
* Họ Slavoiidae
* Họ Scincidae (thằn lằn bóng)
* Họ Cordylidae (thằn lằn đuôi gai)
* Họ Gerrhosauridae (thằn lằn mạ)
* Họ Xantusiidae (thằn lằn đêm)
* Họ Lacertidae (thằn lằn chân tường, thằn lằn)
* Họ Mongolochamopidae
* Họ Adamisauridae
* Họ Teiidae (tegus và whiptails)
* Họ Gymnophthalmidae (thằn lằn có đốm)
Cận bộ Diploglossa
* Họ Anguidae (thằn lằn thủy tinh)
* Họ Anniellidae (thằn lằn cụt chân Mỹ)
* Họ Xenosauridae (thằn lằn vảy núm)
Cận bộ Platynota (Varanoidea)
* Họ Varanidae (thằn lằn)
* Họ Lanthanotidae (thằn lằn không tai)
* Họ Helodermatidae (quái vật Gila và thằn lằn đính cườm)
* Họ Mosasauridae (thằn lằn biển)
o Họ Priscagamidae
o Họ Isodontosauridae
o Họ Agamidae (Agamas)
o Họ Chamaeleonidae (tắc kè hoa)
Cận bộ Gekkota
* Họ Gekkonidae (tắc kè)
* Họ Pygopodidae (cụt chân)
* Họ Dibamidae (thằn lằn mù)
Cận bộ Scincomorpha
* Họ Paramacellodidae
* Họ Slavoiidae
* Họ Scincidae (thằn lằn bóng)
* Họ Cordylidae (thằn lằn đuôi gai)
* Họ Gerrhosauridae (thằn lằn mạ)
* Họ Xantusiidae (thằn lằn đêm)
* Họ Lacertidae (thằn lằn chân tường, thằn lằn)
* Họ Mongolochamopidae
* Họ Adamisauridae
* Họ Teiidae (tegus và whiptails)
* Họ Gymnophthalmidae (thằn lằn có đốm)
Cận bộ Diploglossa
* Họ Anguidae (thằn lằn thủy tinh)
* Họ Anniellidae (thằn lằn cụt chân Mỹ)
* Họ Xenosauridae (thằn lằn vảy núm)
Cận bộ Platynota (Varanoidea)
* Họ Varanidae (thằn lằn)
* Họ Lanthanotidae (thằn lằn không tai)
* Họ Helodermatidae (quái vật Gila và thằn lằn đính cườm)
* Họ Mosasauridae (thằn lằn biển)